Những kết quả nổi bật trong thực hiện công tác chuyển đổi số của Sở LĐTBXH năm 2024

Đăng ngày 22 - 12 - 2024
100%

Năm 2024, Sở LĐTBXH đã ban hành các kế hoạch, chương trình về chuyển đổi số trong hoạt động của Sở LĐTBXH và các đơn vị trực thuộc Sở, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc chuyển đổi số của ngành: thực hiện rà soát, làm sạch cơ sở dữ liệu lao động, người có công và xã hội để kết nối với cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư; triển khai thực hiện chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt; thực hiện đồng bộ Hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc, hòm thư điện tử công vụ, phần mềm một cửa điện tử, phần mềm dịch vụ công trực tuyến; ký số và gửi nhận văn bản điện tử v.v... đã đạt được kết quả tích cực, cụ thể đó là:

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; kiểm tra, giám sát hoạt động chuyển đổi số tại các đơn vị trực thuộc Sở

a) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành

* Kết quả đạt được:

- Căn cứ kế hoạch chuyển đổi số của Bộ LĐTBXH và kế hoạch chuyển đổi đố của UBND tỉnh năm 2024, Sở LĐTBXH đã ban hành Kế hoạch số 100/KH-SLĐTBXH ngày 12/12/2024 về chuyển đổi số của Sở LĐTBXH năm 2024; đồng thời chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc Sở căn cứ các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao cụ thể hóa, xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế tại Sở và phòng ban, đơn vị.

- 100% các đơn vị trực thuộc Sở đã xây dựng kế hoạch chuyển đổi số năm 2024, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng, khoa và thời gian thực hiện, hoàn thành.

* Tồn tại, hạn chế: Bên cạnh kết quả đạt được còn có những tồn tại, hạn chế đó là: một số đơn vị còn chậm triển khai các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh, hướng dẫn của các Sở, ban, ngành.

b) Kiểm tra, giám sát hoạt động chuyển đổi số tại các đơn vị trực thuộc Sở

* Kết quả đạt được:

Sở LĐTBXH đã xây dựng kế hoạch kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ về chuyển đổi số năm 2024 tại 04 đơn vị trực thuộc Sở, gồm: Trung tâm Bảo trợ xã hội; Trung tâm Bảo trợ xã hội số 2; Trung tâm Chăm sóc phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí khu vực miền núi và Trường Trung cấp nghề Miền núi. Hiện đang tổ chức kiểm tra theo Thông báo số 166/TB-SLĐTBXH ngày 10/10/2024, dự kiến thời gian hoàn thành trong tháng 10/2024.

* Tồn tại, hạn chế: Không có.

2. Về công tác hoàn thiện thể chế số

2.1. Công tác xây dựng, ban hành các chương trình/đề án/kế hoạch, chính sách để thúc đẩy chuyển đổi số

a) Kết quả đạt được

Với quyết tâm đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số lĩnh vực lao động, người có công và Xã hội, thực hiện chỉ đạo của Bộ LĐTBXH, Tỉnh ủy, UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, Sở LĐTBXH đã ban hành 119 văn bản, gồm: 30 Báo cáo, 01 Nghị quyết, 02 Quyết định, 04 Kế hoạch, 01 Tờ trình. 01 Thông báo và 80 văn bản chỉ đạo khác liên quan đến chuyển đổi số của Sở LĐTBXH, nổi bật là: Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh văn bản([1]) chỉ đạo các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố về việc tăng cường thực hiện chi trả trợ cấp an sinh xã hội không dùng tiền mặt; đồng thời thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các huyện, thị xã, thành phố triển khai đối sánh, làm sạch, đồng bộ dữ liệu các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội (trẻ em, bảo trợ xã hội, hộ nghèo, cận nghèo, người có công…) trên địa bàn tỉnh để kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư([2]).

b) Tồn tại, hạn chế: Không có.

2.2. Công tác tổ chức triển khai thực hiện

a) Kết quả đạt được

- Thường xuyên rà soát và kiện toàn các thành viên Ban Chỉ đạo Chuyển đổi Sở LĐTBXH([3]) để đảm bảo việc phân công, phụ trách theo dõi các phòng, đơn vị; ban hành kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo cũng như triển khai các nhiệm vụ được Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh giao cho Sở LĐTBXH.

- Theo định kỳ, Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số Sở đã tổ chức Hội nghị triển khai công tác chuyển đổi số; tham dự các Hội nghị của tỉnh tôt chức, Hội nghị trực tuyến với Ủy ban Quốc gia về chuyển đối số. Trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ, của Bộ Thông tin và Truyền thông và kết luận Hội nghị của Ủy ban Quốc gia về Chuyển đổi số, Ban chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh đã đánh giá kết quả hoạt động 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng; thông qua đó, đã bổ sung, phân tích đánh giá các nội dung, nhiệm vụ đã triển khai đồng thời đề xuất giải pháp để triển khai thực hiện các nhiệm vụ về chuyển đổi số một cách hiệu quả và thiết thực hơn; các thành viên Ban Chỉ đạo thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ về chuyển đổi số tại các đơn vị được giao phụ trách.

b) Tồn tại, hạn chế: Việc tổ chức các cuộc họp chuyên đề về chuyển đổi số còn ít, một số cuộc họp đang còn phải lồng ghép với công tác chuyên môn.

3. Hạ tầng số

a) Kết quả đạt được

- Sở LĐTBXH đã trang bị các thiết bị CNTT, đường truyền số liệu chuyên dùng và đường truyền Internet cáp quang, đảm bảo 100% công chức, viên chức Cơ quan Sở được trang bị máy để bàn hoặc máy tính laptop và được kết nối mạng LAN, mạng Internet (trừ máy tính lưu trữ tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước), cụ thể như sau:

+ Máy tính: Sở có 03 máy chủ (đặt tại Trung tâm An ninh mạng của tỉnh) và 80 máy trạm (trong đó: Có 09 máy tính xách tay phục vụ cho công tác tập huấn và thanh tra, kiểm tra). Tỷ lệ máy tính/số cán bộ, công chức, viên chức tại Cơ quan Sở là: 80 máy tính/74 người, đạt tỷ lệ 108%; đồng thời trang bị cho các đồng chí lãnh đạo Sở máy tính bảng để chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc trên môi trường mạng và tham gia các họp trực tuyến do Trung ương, Tỉnh tổ chức.

+ Đường truyền: Sở hiện nay đang sử dụng 02 đường truyền, gồm: Đường truyền số liệu chuyên dùng và đường truyền Internet cáp quang.

+ Hệ thống mạng LAN được bố trí, lắp đặt tại Khu nhà 5 tầng và 02 Khu nhà 3 tầng Cơ quan Sở. 100% máy tính của cán bộ, công chức, viên chức Cơ quan Sở được cài đặt, kết nối mạng LAN và kết nối internet (trừ máy tính lưu trữ tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước).

+ Sở có 04 máy chiếu, 04 máy scan (gồm: 01 máy scan đặt tại Phòng Kế hoạch - Tài chính phục vụ chứng từ điện tử, 02 máy scan đặt Phòng Lao động - Việc làm để thực hiện số hóa dữ liệu cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh và 02 máy scan đặt tại Văn phòng Sở thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của Sở), 13 wifi được bố trí tại các phòng họp và các khu nhà để phục vụ cho kết nối các thiết bị không dây v.v...

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trang bị hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng tại Sở LĐTBXH.

b) Tồn tại, hạn chế: Kinh phí thường xuyên hằng năm cấp cho các cơ quan, đơn vị về thực hiện chuyển đổi số thấp; không đảm bảo cho việc nâng cấp, trang bị các thiết bị phục vụ cho chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị (như trang bị máy tính xách tay, Ipad … để xử lý, điều hành công việc trên môi trường điện tử).

4. Về công tác bồi dưỡng, phát triển nhân lực

a) Kết quả đạt được

- Thực hiện thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo chuyển đổi số Sở LĐTBXH([4]), gồm 16 người, do Giám đốc Sở làm Trưởng ban, các đồng chí Phó Giám đốc Sở làm các Phó Trưởng ban và thành viên là Trưởng các phòng nghiệp vụ Sở, một số Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở.

- Thực hiện thành lập, kiện toàn Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo chuyển đổi số Sở LĐTBXH([5]), gồm 20 người, do Chánh Văn phòng Sở làm Tổ trưởng, các thành viên đại diện các phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc Sở và Tổ ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng Sở LĐTBXH, gồm 20 người, do Chánh Văn phòng làm Tổ trưởng; để tham mưu giúp Giám đốc Sở, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở thực hiện quản lý, vận hành, sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động quản lý, điều hành của Sở; đảm bảo kỹ thuật, an toàn hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu thuộc lĩnh vực quản lý của ngành LĐTBXH; thực hiện các nhiệm vụ về chuyển đổi số của ngành, đơn vị.

- 100% các đơn vị trực thuộc Sở đã thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo chuyển đổi số; Tổ ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tại đơn vị. Sở đã bố chí 01 công chức chuyên trách về CNTT tại Sở; một số đơn vị đã ưu tiên tuyển dụng, bố trí cán bộ chuyên trách về CNTT như: Trung tâm Dịch vụ việc làm, Trường TCN Miền núi, Trường TCN Thanh, thiếu niên khuyết tật, đặc biệt khó khăn, Cơ sở Cai nghiện ma túy số 1 và các đơn vị còn lại là phân công cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm về chuyển đổi số.

- Tổ chức 03 lớp tập huấn hướng dẫn sử dụng Hệ thống phần mềm đăng ký giải quyết chính sách trợ giúp xã hội trực tuyến và Cơ sở dữ liệu bảo trợ xã hội (Bộ LĐTBXH) và Phần mềm dịch vụ công của tỉnh cho 200 cán bộ phụ trách lĩnh vực BTXH cấp huyện và đội ngũ cán bộ cộng tác viên làm công tác BTXH cấp xã; tổ chức 04 lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng năm 2024 cho khoảng 320 cán bộ, công chức, viên chức và người lao động các phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc Sở; đăng ký và hoàn thành khóa đào tạo bồi dưỡng trực tuyến về chuyển đổi số năm 2024 cho 80 cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời đã đăng ký hơn 400 cán bộ, viên chức, người lao động tham gia thành khóa đào tạo bồi dưỡng trực tuyến về chuyển đổi số năm 2024 do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.

- Cử thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo chuyển đổi số; Tổ ứng cứu sự cố tham gia các lớp tập huấn, diễn tập ứng cứu sự cố, đảm bảo an toàn thông tin và an ninh mạng; chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số do Tỉnh và Trung ương tổ chức.

b) Tồn tại, hạn chế: Tại các đơn vị trực thuộc chưa có cán bộ chuyên trách về CNTT, đều thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm (do biên chế không đảm bảo so với định mức của Trung ương, nên ưu tiên trong thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng và thực hiện chuyên môn chính được giao tại đơn vị).

5. Dữ liệu số

a) Kết quả đạt được

- Kịp thời phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Danh mục dữ liệu mở của ngành LĐTBXH theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH tại Quyết định số 1246/QĐ-BLĐTBXH ngày 09/8/2024 và Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa tại Công văn số 11725/UBND-VX ngày 12/8/2024([6]); phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông đăng ký, tạo lập tài khoản truy cập, sử dụng và cung cấp dữ liệu trên Cổng dữ liệu mở tỉnh Thanh Hóa([7]). Thường xuyên sử dụng và cung cấp dữ liệu của ngành theo Danh mục đã được phê duyệt trên Cổng dữ liệu mở tỉnh Thanh Hóa.

- Dữ liệu lao động, việc làm: Thu thập 2.056/5.200 phiếu “việc tìm người”; 10.167/11.000 phiếu “Người tìm việc” và nhhập dữ liệu thông tin việc tìm người - người tìm việc đã khảo sát, thu thập được vào cơ sở dữ liệu của Bộ LĐTBXH: http://csdl.vieclamvietnam.gov.vn.

- Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đã được kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin dữ liệu với các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị như: hoàn thành kết nối chính thức giữa Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh Thanh Hóa với CSDL quốc gia về dân cư và hệ thống đăng ký, giải quyết chính sách trợ giúp xã hội trực tuyến và cơ sở dữ liệu bảo trợ xã hội.

- Dữ liệu trẻ em: Đã chuẩn hóa, làm sạch và cập nhật thông tin dữ liệu trẻ em (tại địa chỉ http://nhaplieu.treem.gov.vn) 947.613/953.626 (đạt tỷ lệ 99,36% trên tổng số trẻ em).

- Dữ liệu bảo trợ xã hội: Đã chuẩn hóa, làm sạch và cập nhật thông tin trên phần mềm hệ thống thông tin, dữ liệu đối tượng bảo trợ xã hội là 187.893/187.893 đối tượng (đạt tỷ lệ 100% tổng số đối tượng bảo trợ xã hội trên toàn tỉnh).

- Dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo: Chỉ đạo UBND cấp huyện phối hợp công an cùng cấp hoàn thành việc đối soát sửa đổi, bổ sung dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (trên 35.320  hộ nghèo và trên 55.797 hộ cận nghèo) theo hướng dẫn, chỉ đạo của Văn phòng Quốc gia giảm nghèo, Bộ LĐTBXH.

- Dữ liệu người có công: Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố thực hiện rà soát, đối chiếu làm sạch và nhập dữ liệu người có công trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo chỉ đạo của Bộ LĐTBXH, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội. Đến nay, đã thực hiện rà soát, làm sạch 63.005/64.316 người đạt tỉ lệ 97,96%, số còn lại 1.311 người đang thực hiện rà soát.

Tiếp tục số hóa đối với các thành phần hồ sơ người có công mới phát sinh. Đến nay, đã có trên 330.000 hồ sơ người có công (đạt 100%) được số hóa phục vụ nhu cầu tra cứu thông tin và giải quyết các chế độ, chính sách ưu đãi người có công được thuận tiện, dễ dàng so với trích lục hồ sơ giấy.

Phối hợp với Công an tỉnh tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai khảo sát thông tin mộ liệt sĩ và thu thập ADN cho thân nhân của liệt sĩ chưa xác định được thông tin trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, trình UBND tỉnh xem xét, ban hành; chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an các cấp trong việc khảo sát, thu thập thông tin của liệt sĩ và thân nhân; cập nhật trên phần mềm hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy trình hướng dẫn; cấp căn cước cho toàn bộ thân nhân liệt sĩ còn sống trên địa bàn để xác thực, phục vụ thu mẫu ADN nhằm tạo lập kho dữ liệu chuẩn bị tốt nhất cho việc so sánh, đối khớp xác định danh tính liệt sĩ khi có mẫu hài cốt liệt sĩ thu thập được.

- Phối hợp với Sở Nội vụ chỉ đạo các phòng nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc Sở nhập, làm sạch dữ liệu hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở, đến nay 100% dữ liệu hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở đã được làm sạch và nhập trên phần mềm cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo tiến độ và thời gian theo quy định.

b) Tồn tại, hạn chế: Một số UBND cấp huyện chưa kịp thời trong việc triển khai rà soát, cập nhật, làm sạch dữ liệu lao động, người có công và xã hội để kết nối với cơ sở dữ liệu công Quốc gia về dân cư.

6. An toàn thông tin mạng

a) Kết quả đạt được

- Thường xuyên rà soát, cập nhật các bản vá lỗi bảo mật trên các máy tính, tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn khi truy cập mạng nội bộ, internet; phối hợp với Trung tâm An ninh mạng tỉnh, Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh theo dõi, ứng cứu, xử lý sự cố, đặc biệt phối hợp ngăn chặn, xử lý kịp thời các cuộc tấn công mạng; tăng cường giám sát, thu thập thông tin kịp thời, đảm bảo an toàn thông tin mạng cho hệ thống CSDL.

- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các phòng, đơn vị thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng; định kỳ thay đổi mật khẩu các tài khoản trên các phần mềm chuyên ngành, phần mềm dùng chung của tỉnh, tránh tình trạng lộ, lọt thông tin và mất dữ liệu; xây dựng kịch bản ứng phó với nguy cơ mất an toàn thông tin tại cơ quan, đơn vị.

- Cơ quan Sở (bao gồm Quỹ Bảo trợ trẻ em, do đơn vị không hình thành bộ máy bên trong và có trụ sở đóng Cơ quan Sở) và 11 đơn vị được phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin mạng nội bộ, cấp độ 1 (tỷ lệ đạt 100%). Cơ quan Sở và các đơn vị trực thuộc Sở đã triển khai thực hiện các phương án đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng theo cấp độ của hệ thống thông tin cơ quan đã được phê duyệt, cụ thể:

+ Ban hành Quy chế bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Cơ quan Sở LĐTBXH (tại Quyết định số 6925/QĐ-SLĐTBXH ngày 12/7/2023 của Giám đốc Sở LĐTBXH); Phương án bảo đảm, ứng phó, khắc phục sự cố an toàn, an ninh mạng đối với các hệ thống thông tin của Sở LĐTBXH (tại Quyết định số 6014/QĐ-SLĐTBXH ngày 05/7/2022 của Giám đốc Sở LĐTBXH).

+ Thành lập Tổ ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng Sở LĐTBXH (tại Quyết định số 2198/QĐ-SLĐTBXH ngày 13/10/2021 của Giám đốc Sở LĐTBXH).

+ Lắp đặt hệ thống giám sát phòng chống xâm nhập, lây nhiễm mã độc; cài đặt phần mềm diệt virus BkaVEnpoint cho 80 máy chạm (đạt 100%); cài đặt phần mềm quản lý, giám sát bất thường về ATTT, ngăn chặn tấn công APT (EDR) cho 80 máy chạm (đạt 100%).

+ Thực hiện gắn nhãn tín nhiệm mạng cho Trang thông tin điện tử Sở LĐTBXH và 04 Trang thông tin điện tử đơn vị trực thuộc Sở([8]), đảm bảo đạt tỷ lệ 100%.

+ Thực hiện phương án thuê dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sao lưu dữ liệu (dữ liệu số hóa hồ sơ NCC, sơ cở dữ liệu bảo trợ xã hội, hộ nghèo, cận nghèo) trên các máy chủ của Sở đặt tại Trung tâm An ninh mạng tỉnh để đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu của ngành (do không đảm bảo cơ sở hạ tầng, nhân lực để lắp đặt tại Sở).

+ Lắp đặt hệ thống Camera giám sát phục vụ giám sát an ninh - trật tự trong khu vực cơ quan.

+ Phối hợp với VNPT Thanh Hóa thực hiện rà soát các đường truyền Internet trong cơ quan, các đơn vị trực thuộc Sở([9]), bảo đảm toàn bộ các máy tính của cán bộ, viên chức được kết nối Internet tập trung qua một đường truyền duy nhất trong cơ quan, đơn vị; triển khai các giải pháp nhằm bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống mạng máy tính của cơ quan, đơn vị (bao gồm: Tối ưu hệ thống mạng máy tính, thiết lập các vùng mạng/vùng bảo mật thông tin, triển khai phần mềm phòng chống mã độc,…), nhằm chủ động giám sát toàn bộ mạng máy tính, phòng chống được các nguy cơ lây nhiễm virus, tấn công mạng, … vào hệ thống mạng máy tính.

b) Tồn tại, hạn chế: Việc triển khai các phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ, kiểm tra đánh giá định kỳ an toàn thông tin cho hệ thống thông tin tại cơ quan, đơn vị trực thuộc mới chỉ ở mức cơ bản. Cơ sở hạng tầng, thiết bị chưa được đầu tư đồng bộ do kinh phí đầu tư lớn, khi khi đó kinh phí chi thường xuyên được UBND tỉnh cấp hằng năm chỉ có 2.000.000 đồng/công chức.

6. Chính phủ số

a) Kết quả đạt được

* Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong chỉ đạo, điều hành:

- Đến nay, Sở LĐTBXH đã đề nghị Ban Cơ yếu Chính phủ cấp chứng thư số cho 14 tổ chức trực thuộc Sở (đạt 100%); cấp 202 chứng thư số cá nhân chuyên dùng Chính phủ cho công chức, viên chức các phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc Sở; chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nghiêm việc xử lý văn bản, hồ sơ công việc trên Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc (TD.Office) theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày 18/5/2020 về việc tập trung chỉ đạo đổi mới quy trình xử lý văn bản, hồ sơ công việc, giải quyết thủ tục hành chính chuyển từ môi trường làm việc giấy sang làm việc trên môi trường điện tử trong các cơ quan Nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã. Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc được cán bộ, công chức, viên chức các phòng nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc Sở sử dụng thuờng xuyên để xử lý công việc, qua đó giúp cho hoạt động của cơ quan, đơn vị đảm bảo công khai, minh bạch, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành. Đến ngày 23/10/2024 Sở LĐTBXH đã tiếp nhận trên 18.398 văn bản đến, phát hành trên 40.921 văn bản đi, tỷ lệ ký số đạt 100% (trừ các văn bản, hồ sơ theo có mức độ mật trở lên).

- Thường xuyên sử dụng, theo dõi, cập nhật các nhiệm vụ được UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh giao trên Phần mềm theo dõi thực hiện nhiệm vụ của tỉnh. Trong 9 tháng đầu năm tổng số nhiệm vụ được UBND và Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Sở LĐTBXH là 321 nhiệm vụ, trong đó: 267 nhiệm vụ đã xử lý, 54 nhiệm vụ chưa đến hạn xử lý; tỷ lệ công việc xử lý đúng hạn đạt 100%.

- Đã đề nghị Văn  phòng UBND tỉnh cấp hộp thư điện tử công vụ cho trên 200 cán bộ, công chức, viên chức của các phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc Sở. Tại Cơ quan Sở tỉnh tỷ lệ cán bộ, công chức được cấp hộp thư điện tử phục vụ công việc đạt 100% và thường xuyên sử dụng phục vụ công tác chuyên môn.

* Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp

- Sở LĐTBXH tiếp tục đẩy mạnh thực hiện giải quyết TTHC, dịch vụ công trực tuyến trên môi trường điện tử theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 01/4/2020 về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Đến nay, Sở LĐTBXH có 92 TTHC toàn trình, có 79 TTHC một phần, không xác định trực tuyến 28 TTHC (như TTHC: Đưa người có công đối với trường hợp đang được nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng NCC do tỉnh quản lý về nuôi dưỡng tại gia đình; Khám, giám định phúc quyết của đối tượng hoặc đại diện hợp pháp của đối tượng NCC….); đồng thời tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến toàn trình, một phần thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên Cổng dịch vụ công của tỉnh và Cổng dịch vụ công quốc gia. Từ ngày 10/11/2023 đến ngày 09/9/2024, tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Trung tâm Dịch vụ việc làm, đã tiếp nhận 182.863 hồ sơ yêu cầu giải quyết TTHC. Kết quả giải quyết: Số hồ sơ đã giải quyết 181.150 hồ sơ (trong đó số hồ sơ giải quyết trước hạn 2.411 hồ sơ; số hồ sơ giải quyết đúng hạn: 178.739 hồ sơ); số hồ sơ đang giải quyết trong hạn là 1.713 hồ sơ.

- Thực hiện tốt các quy định về công khai kết quả giải quyết TTHC (100% kết quả giải quyết TTHC được công khai trên Trang thông tin điện tử của Sở LĐTBXH tại địa chỉ: https://sldtbxh.thanhhoa.gov.vn), công khai xin lỗi trong giải quyết TTHC để nâng cao sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.

- Trang thông tin điện tử của Sở LĐTBXH đã cung cấp kịp thời các thông tin hoạt động của ngành, thông tin tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đến các tổ chức, doanh nghiệp, người dân; là Trang thông tin điện tử thành phần thuộc Cổng thông tin điện tử tỉnh, đã thực hiện chuyển đổi sử dụng địa chỉ IPv6, kết nối EMC và đáp ứng đầy đủ quy định về cung cấp thông tin trên môi trường mạng theo Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ; quy định cấu trúc, bố cục, yêu cầu kỹ thuật cho Trang thông tin điện tử theo Thông tư số 22/2023/TT-BTTTT ngày 31/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Thường xuyên duy trì, cập nhật thông tin, dữ liệu thuộc lĩnh vực quản lý của ngành trên hệ thống dữ liệu mỡ của tỉnh (https://opendata.thanhhoa.gov.vn), hệ thống IOC Thanh Hóa (https://ioc.thanhhoa.gov.vn), Trang thông tin điện tử  Sở và hệ thống cơ sở dữ liệu của Bộ LĐTBXH từ cấp tỉnh đến cấp xã; đăng tải các văn bản pháp luật, góp phần giảm chi phí và nâng cao việc phổ biến các văn bản pháp luật của tỉnh đến với công dân, tổ chức, doanh nghiệp. Trong 9 tháng đầu năm đã cập nhật trên 3.000 văn chỉ đạo, điều hành của Sở trên Trang thông tin điện tử Sở.

- Tiếp tục thực hiện kịp thời việc trả lời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống phản hồi của tỉnh (theo Quyết định số 05/2020/QĐ-UBND ngày 13/01/2020 của UBND tỉnh), Sở LĐTBXH đã phân công 01 công chức làm cán bộ đầu mối sử dụng phần mềm để thường xuyên truy cập vào hệ thống để tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh của tổ chức, cá nhân. Đến nay, Sở đã tiếp nhận và trả lời 52 đơn kiến nghị của công dân trên phần mềm (đạt 100%), trong đó: 09 tháng đầu năm là 23 kiến nghị, phản ánh.

b) Tồn tại, hạn chế: Hệ thống phần mềm Quản lý hồ sơ công việc (TD.Office) thường xuyên lỗi, chạy chậm, nên ảnh hưởng đến quy trình tạo lập, xử lý, trình ký và phát hành văn bản điện tử trên môi trường mạng; các phần mềm dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công Quốc gia thường xuyên lỗi: “Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp”; “Đăng ký, giải quyết chính sách trợ giúp xã hội trực tuyến”…

7. Kinh tế số và Xã hội số

a) Kết quả đạt được

Xác định chuyển đổi số lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm và là đối tượng thụ hưởng kết quả mà chuyển đổi số mang lại; căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, trong thời gian qua Sở LĐTBXH đã hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để thúc đẩy phát triển kính tế số và xã hội số và hình thành công dân số, cụ thể như:

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh tăng cường tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp thay đổi quy trình sản xuất, tăng cường ứng dụng các giải pháp công nghệ hiện đại, sáng tạo các mô hình sản xuất mới phù hợp, hiệu quả.

- Sở đã ban hành quy trình tiếp nhận, xử lý, phát hành, quản lý và lưu trữ văn bản điện tử trên Hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc tại Cơ quan Sở LĐTBXH([10]); đồng thời có văn bản thông báo các cơ quan, đơn vị tổ chức, doanh nghiệp thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử có ký số với Sở LĐTBXH; đến nay 100% các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đấu giá, đấu thầu và một số doanh nghiệp khác đã thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử.

- Tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp, tổ chức thực hiện nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử tỉnh và về thanh toán phí, lệ phí điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong thanh toán không tiền mặt; thực hiện các giải pháp áp dụng công nghệ, số hóa trong việc kết nối cung cầu lao động; tăng cường hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm của các Trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh; ưu tiên nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động đáp ứng yêu cầu mới.

- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch([11]) và triển khai thực hiện chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt cho đối tượng người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 25/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Thanh Hóa xây dựng mô hình an sinh xã hội; tiến hành cấp tài khoản an sinh và thực hiện chi trả các khoản trợ cấp qua tài khoản (không dùng tiền mặt) cho đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội (đã đăng ký tài khoản ngân hàng, ví điện tử, tài khoản Mobile money...) từ ngân sách nhà nước.

Tính đến tháng 9/2024, đã có 26/27 huyện thực hiện chi trả không dùng tiền mặt cho đối tượng NCC và đối tượng BTXH (trong đó: huyện Như Xuân đã chi trả cho 100% đối tượng NCC và BTXH; huyện Triệu Sơn chi trả cho đối tượng NCC, huyện Bá Thước chi trả cho đối tượng BTXH); còn lại 01 huyện Quan Sơn chưa thực hiện chi trả không dùng tiền mặt đối tượng NCC và BTXH.

Tổng số đối tượng chính NCC, BTXH đã thực hiện rà soát là 232.529 đối tượng([12]); số đối tượng/người được ủy quyền/người giám hộ đã có tài khoản: 32.654 người (23.593 đối tượng hưởng chính sách bảo trợ xã hội; 9.061 đối tượng hưởng chính sách người có công); trong đó, số đối tượng đã có tài khoản và được chi trả qua tài khoản là: 21.275 người, đạt tỷ lệ 65,2% so với đối tượng đã có tài khoản (14.966 đối tượng hưởng chính sách bảo trợ xã hội; 6.309 đối tượng hưởng chính sách người có công).

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đã đẩy mạnh thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt. Hiện nay, có 66/66 cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã thực hiện thanh toán tiền lương, tiền công cho cán bộ, giáo viên bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, trong đó: có 32/66 cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện thanh toán học phí bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.

b) Tồn tại, hạn chế: Số lượng đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt còn thấp, mới chỉ đạt tỷ lệ 65,2% so với số người đã có tài khoản, chưa đạt chỉ tiêu đề ra (chỉ tiêu 100%).

9. Công tác tuyên truyền, truyền thông về chuyển đổi số

9.1. Ngày Chuyển đổi số

a) Kết quả đạt được

Sở LĐTBXH đã triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 171/KH-UBND ngày 06/8/2024 của UBND tỉnh Thanh Hóa về tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa([13]) như:

- Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc Sở căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai các hoạt động, sự kiện hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia đảm bảo hiệu quả, thiết thực phù hợp với yêu cầu thực tế của Sở, của đơn vị.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024 (ngày 10/10/2024) trên Trang thông tin điện tử của Sở, đơn vị; phổ biến Thông điệp Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024; phát động phong trào thi đua hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024; tìm kiếm và tôn vinh các tổ chức, cá nhân tiêu biểu trong triển khai Chuyển đổi số quốc gia; tổ chức các cuộc thi, hoạt động cộng đồng để nâng cao nhận thức của người dân về Chuyển đổi số thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 18/7/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đảm bảo hiệu quả và thời gian theo quy định; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024 (ngày 10/10/2024) trên hệ thống thông tin của nhà trường; tăng cường triển khai các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên môi trường số, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy học, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá giúp tăng cường hiệu quả công tác quản lý và mở rộng phương thức cũng như cơ hội tiếp cận giáo dục nghề nghiệp, tạo đột phá về chất lượng, tăng số lượng đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có kỹ năng nghề, tăng năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của tỉnh.

- Tham mưu cho UBND tỉnh các nhiệm vụ được giao theo lĩnh vực phụ trách tại Kế hoạch số 171/KH-UBND ngày 06/8/2024 của UBND tỉnh Thanh Hóa về tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; tham gia các hoạt động Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa do Tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.

b) Tồn tại, hạn chế: Không có.

9.2. Chia sẻ bài toán, sáng kiến, cách làm về chuyển đổi số

a) Kết quả đạt được

Sở LĐTBXH đã chia sẻ cách làm về chuyển đổi số lĩnh vực của ngành LĐTBXH. Cụ thể: đã có bài viết về nội dung “Chuyển đổi số trong thực hiện chính sách an sinh xã hội” được đăng Bản tin Thông tin & Truyền thông Thanh Hóa số 81([14]).

b) Tồn tại, hạn chế: Chưa có nhiều mô hình, sáng kiến về chuyển đổi số để triển khai thực hiện nhân rộng theo lĩnh vực LĐTBXH trên địa bàn tỉnh.

9.3. Công tác truyền thông về chuyển đổi số

a) Kết quả đạt được

- Sở LĐTBXH thường xuyên quán triệt, tuyên truyền đến công chức, viên chức, người lao động thuộc ngành LĐTBXH về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi số; nội dung Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII), Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nội dung liên quan đến chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trong Nghị quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII), Nghị quyết Đại hội lần thứ XIX Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa, nhiệm kỳ 2020-2025, Nghị quyết số 06-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa, Quyết định số 176/QĐUBND ngày 10/01/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030… nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số.

- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh cho phép xây dựng các Trang thông tin điện tử chuyên đề, là trang thành phần thuộc Cổng thông tin điện tử của tỉnh cho 03 các đơn vị trực thuộc Sở (gồm: Quỹ Bảo trợ trẻ em, Trung tâm Cung cấp dịch vụ công tác xã hội, Trung tâm Dịch vụ việc làm) để thực hiện công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp về các chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, huy động các nguồn lực hỗ trợ cho trẻ em; hỗ trợ, tư vấn trợ giúp xã hội đối với người yếu thế, quản lý trường hợp; tư vấn, tuyên truyền về thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động cho người lao động và doanh nghiệp …

- Công tác tuyên truyền thực hiện chuyển đổi số được các phòng nghiệp vụ đơn vị trực thuộc Sở thực hiện thường xuyên, bằng nhiều hình thức khác nhau, như: Lồng ghép trong các hội nghị, cuộc họp của cơ quan, đơn vị; tuyên truyền trên mạng xã hội Zalo, Face book, Fanpage, Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; đã phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa, Báo Dân trí … để phát sóng, đưa tin; in các tờ gấp, tờ rơi để phát cho người dân. Nội dung tuyên truyền chủ yếu về huớng dẫn, sử dụng dịch vụ công trực tuyến thuộc lĩnh vực giải quyết của ngành; hướng dẫn, thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi đối với người người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội không dùng tiền mặt; tuyên truyền triển khai mô hình “3 Không” ; mô hình “Ngày không viết”, “Ngày không hẹn” trong giải quyết thủ tục hành chính; mô hình “Chợ không dùng tiền mặt”, “Thôn thông minh”; mô hình đưa sản phẩm nông sản lên sàn gắn truy xuất nguồn gốc và thanh toán không dùng tiền mặt; mô hình “Khám chữa bệnh sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử và ứng dụng VNeID”...

- Chỉ đạo, tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Sở tích cực tham gia Cuộc thi trực tuyến “Tìm hiểu về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa năm 2024”([15]) . Theo tổng hợp, báo cáo của các phòng nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc Sở, 04 đợt thi đã có hơn 2.800 cán bộ tham gia dự thi (đạt 100%).

b) Tồn tại, hạn chế: Đã có hơn 30 tin, bài viết về chuyển đổi số, tuy nhiên số lượng tin, bài viết còn ít, nhất là các bài viết về các mô hình, cách làm hay trong thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành LĐTBXH.

 


[1] Công văn số 1421/UBND-VX ngày 29/01/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường thực hiện chi trả trợ cấp an sinh xã hội không dùng tiền mặt.

[2] Công văn số 3502/SLĐTBXH-TEBĐG ngày 26/7/2024 của Sở LĐTBXH về việc rà soát, cập nhật, chuẩn hóa và làm sạch dữ liệu trẻ em thực hiện Đề án 06; Công văn số 5988/SLĐTBXH-BTXH ngày 28/11/2023 về việc đôn đốc gửi các biểu mẫu báo cáo chi tiết về kết quả rà soát hộ nghèo, danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu về giảm nghèo kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập; Công văn số 6710/SLĐTBXH- BTXH ngày 28/12/2023 về việc làm sạch dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo sau rà soát định kỳ năm 2023

[3] Quyết định số 496/QĐ-SLĐTBXH ngày 18/01/2024 của Giám đốc Sở LĐTBXH về kiện toàn Ban Chỉ đạo chuyển đổi số Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thanh Hóa

[4] Quyết định số 496/QĐ-SLĐTBXH ngày 18/01/2024 của Giám đốc Sở LĐTBXH về kiện toàn Ban Chỉ đạo chuyển đổi số Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thanh Hóa

[5] Quyết định số 706/QĐ-SLĐTBXH ngày 01/02/2024 của Giám đốc Sở LĐTBXH về việc kiện toàn và đổi tên Tổ Công nghệ thông tin thành Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo chuyển đổi số Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thanh Hóa.

[6] Tờ trình số 163/TTr-SLĐTBXH ngày 01/10/2024 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục dữ liệu mở của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

[7] Công văn số 4830/SLĐTBXH-VP ngày 30/9/2024 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc đăng ký, tạo lập tài khoản truy cập, sử dụng và cung cấp dữ liệu trên Cổng dữ liệu mở tỉnh Thanh Hóa

[8] Công văn số 4852/SLĐTBXH-VP ngày 30/9/2024 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc đề nghị cấp tín nhiệm mạng cho các Trang thông tin điện tử trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Công văn số 360/TTCNTT&TT-QTHT ngày 18/10/2024 của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông về việc gán nhãn tín nhiệm mạng cho các Cổng/trang thông tin điện tử cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh (Đợt 6) năm 2024.

[9] Công văn số 4231/SLĐTBXH-VP ngày 29/8/2024 của Sở LĐTBXH về việc ăng cường triển khai thực hiện các giải pháp đảm bảo ATTT cấp độ tại các đơn vị trực thuộc Sở.

 

[10] Quyết định số 183/QĐ-SLĐTBXH ngày 22/5/2020 của Giám đốc Sở LĐTBXH Quy định quy trình tiếp nhận, xử lý, phát hành, quản lý và lưu trữ văn bản điện tử trên Hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc” tại Cơ quan Sở LĐTBXH.

[11] Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 06/6/2023 về việc triển khai thực hiện chuyển đổi số trong chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt cho đối tượng người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

[12] Tổng số đối tượng hưởng chế độ chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh là: 252.640 người (trong đó: 187.639 người hưởng chính sách bảo trợ xã hội; 65.001 người hưởng chính sách người có công).

[13] Công văn số 4858/SLĐTBXH-VP ngày 01/10/2024 của Sở LĐTBXH về việc triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

[14] Công văn số 4187/SLĐTBXH-VP ngày 28/8/2024 của Sở LĐTBXH về việc gửi bài viết về chuyển đổi số trong thực hiện chính sách an sinh xã hội.

[15] Công văn số 4279/SLĐTBXH- VP ngày 30/8/2024 phổ biến nội dung và phát động “Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa” năm 2024.

<

Tin mới nhất

Những kết quả nổi bật trong thực hiện công tác chuyển đổi số của Sở LĐTBXH năm 2024(22/12/2024 2:55 CH)

Hội thảo “Chuyển đổi số, chuyển đổi xanh và vai trò của công nghệ số trong phát triển kinh tế số...(08/10/2024 7:07 SA)

Người lãnh đạo thời chuyển đổi số phải nhạy cảm với xu thế mới(05/10/2024 11:13 SA)

Một số kết quả nổi bật trong thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số 09 tháng đầu năm 2024 của Sở Lao...(03/10/2024 10:27 SA)

Nhiều hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024(03/10/2024 9:35 SA)

Triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số...(03/10/2024 9:30 SA)

Sở LĐTBXH tổ chức tập huấn hướng dẫn thực hiện chính sách trợ giúp xã hội và hướng dẫn Phần mềm...(02/10/2024 7:34 SA)

Ngăn chặn vi-rút xấu, độc ăn mòn nhận thức, biến dạng hành vi (Bài cuối): Đối diện để hòa nhập...(16/09/2024 8:27 SA)

Cảnh báo về trang fanpage giả mạo Cuộc thi Viết thư quốc tế UPU tại Việt Nam(16/09/2024 8:21 SA)

Đánh giá của bạn về cổng thông tin điện tử
306 người đã bình chọn
°
1822 người đang online