Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2023; phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2024 về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội

Những kết quả đạt được trong công tác đảm bảo an sinh xã hội năm 2023 đã góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Đến hết năm 2023, đã có 14/14 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt mục tiêu kế hoạch Chương trình công tác năm mà Sở LĐTBXH tỉnh Thanh Hóa đã đề ra, nổi bật là: (i) Công tác tạo việc làm đạt kết quả ấn tượng, chỉ tiêu tạo việc làm mới vượt 8,36% kế hoạch, chỉ tiêu đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng gấp 2,94 lần kế hoạch đề ra góp phần đưa Thanh Hóa là một trong những địa phương dẫn đầu trong cả nước về đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; (ii) Các chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời, tỷ lệ người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu vượt 4,5% kế hoạch; (iii) Công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em được đẩy mạnh, tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp vượt 1,85% kế hoạch; (iv) Các hoạt động triển khai Chiến lược quốc gia về bình giới được tích cực triển khai thực hiện, tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương vượt 21% kế hoạch; (v) Thực hiện hiệu quả công tác giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo bình quân giai đoạn 2022 - 2023 đạt 1,63%, vượt 0,13% chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh đề ra

1. Về triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy và HĐND, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Chương trình công tác năm 2023 của UBND tỉnh

Căn cứ các nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động của Chính phủ, Bộ LĐTBXH, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, Sở LĐTBXH đã ban hành Chương trình công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2023([1]). Nội dung chương trình tiếp tục kiên định thực hiện phương châm hành động “Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới, phát triển”; đồng thời, xây dựng 14 chỉ tiêu và 08 nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nhằm phấn đấu thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh giao và các chỉ tiêu kế hoạch ngành năm 2023.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Sở LĐTBXH đã thường xuyên theo dõi, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác của ngành để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Bên cạnh đó, Sở đã tích cực tham mưu cho UBND tỉnh tham gia đóng góp ý kiến kịp thời đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu lực thực thi pháp luật trên các lĩnh vực công tác lao động, người có công và xã hội.

Sở LĐTBXH đã thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ thuộc chức năng quản lý của ngành. Trong năm 2023, đã tham mưu, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành gần 60 kế hoạch, quyết định cùng nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành khác để hướng dẫn, chỉ đạo triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành. Nổi bật là, trình UBND tỉnh ban hành([2]) Đề án Mô hình Công tác xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội; tham mưu UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh ban hành 02 Nghị quyết([3]) về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội và việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; tham mưu Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020; tham mưu, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.

Nhìn chung, công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Sở được đổi mới theo hướng bám sát nhiệm vụ, sát thực tiễn, kiểm tra thực chất hiệu quả từng nhiệm vụ cụ thể, đề cao trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu; thường xuyên sâu sát địa phương, cơ sở; tăng cường đối thoại, trả lời kiến nghị của Nhân dân, doanh nghiệp; chủ động cung cấp thông tin, giải quyết dứt điểm những vấn đề dư luận xã hội quan tâm thuộc lĩnh vực quản lý. Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở đã tham dự các hội nghị, cuộc họp do Bộ LĐTBXH, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh tổ chức đầy đủ, đúng thành phần, thời gian quy định. Đồng thời, thực hiện tốt vai trò thành viên các Hội đồng và Ban Chỉ đạo cấp tỉnh theo đúng nội dung quy chế làm việc.

2. Việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

2.1. Về lĩnh vực lao động, việc làm

Thị trường lao động cơ bản được phục hồi mạnh so với năm 2021 và năm 2022, công tác giải quyết việc làm gắn với nâng cao thu nhập cho người lao động luôn được chính quyền các địa phương quan tâm thực hiện. Mặc dù, những tháng đầu năm 2023, tình hình sản xuất, kinh doanh của một số doanh nghiệp trong các lĩnh vực may mặc, giày da… trên địa bản tỉnh bị ảnh hưởng do thiếu đơn hàng dẫn đến phải cắt, giảm lao động, việc làm. Tuy nhiên, bằng những giải pháp([4]) được triển khai thực hiện kịp thời, đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả, tình hình quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh cơ bản đã ổn định; đến nay, không còn tình trạng doanh nghiệp giảm giờ làm, cho người lao động nghỉ luân phiên, nhiều doanh nghiệp đã tuyển dụng lao động với số lượng lớn.

Từ đầu năm tới nay, toàn tỉnh đã tạo việc làm mới cho khoảng 62.850 lao động, vượt 8,36% kế hoạch năm và tăng 5% so với cuối năm 2022; trong đó: đưa đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho 14.710 lao động([5]), gấp 2,94 lần kế hoạch năm và tăng 25,1% so với năm 2022. Hiện nay, tỉnh Thanh Hóa có trên 36.000 lao động đang làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, tập trung vào các thị trường chủ yếu là: Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc… Hằng năm, số tiền người lao động gửi về gia đình ước tính khoảng 120 đến 150 triệu USD tương đương 2.760 đến 3.450 tỷ đồng. Nhiều địa phương có phong trào đi làm việc ở nước ngoài đã làm thay đổi diện mạo, góp phần vào công cuộc xây dựng nông thôn mới. Nhiều hộ gia đình có con em đi làm việc ở nước ngoài gửi tiền về đã đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, làm trang trại… giải quyết thêm nhiều việc làm mới.

Chỉ đạo tổ chức tốt các phiên giao dịch việc làm định kỳ tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh và phiên lưu động tại các huyện, thị xã, thành phố; đến nay, đã tổ chức 54 phiên giao dịch việc làm([6]), tăng 31,7% so với năm 2022 với 389 lượt doanh nghiệp, đơn vị và 22.012 người lao động tham gia tuyển dụng; qua đó, cung cấp thông tin thị trường lao động cho trên 157.000 lượt người, kết nối việc làm thành công cho 2.211 lao động có nhu cầu tìm việc làm trong nước, đi làm việc ở nước ngoài và học nghề. Ngoài ra, đã phối hợp thực hiện hỗ trợ đối với trên 5.700 dự án vay vốn giải quyết việc làm giúp tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm cho trên 6.000 lao động. Với những kết quả nổi trội so với cuối năm 2022 và kế hoạch năm đã đề ra trong công tác tạo việc làm đã góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị trên địa bàn tỉnh xuống còn 2,8%; giảm tỷ lệ thiếu việc làm nông thôn xuống còn 5,8% và giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội xuống còn 31,1%, vượt 0,4% mục tiêu kế hoạch năm đề ra.

Thực hiện giới thiệu 63 doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài và doanh nghiệp tuyển lao động trong nước về phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố tuyển lao động trên địa bàn. Tổ chức tiếp nhận đăng ký dự thi tiếng Hàn và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo Chương trình EPS đối với 9.801 lao động. Ban hành quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với 28.938 lao động, tăng 10,87% so với năm 2022; cấp mới, cấp lại và gia hạn giấy phép cho 1.697 lao động nước ngoài làm việc tại tỉnh. Tiếp nhận, thẩm định 258 lượt nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, thông báo làm thêm giờ… của doanh nghiệp. Hoàn thành điều tra lao động, tiền lương năm 2023 cho 200 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh và 400 người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp này.

Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, tổ chức Lễ phát động “Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động và Tháng công nhân năm 2023” với sự tham gia của hơn 500 người lao động; thực hiện in, phát hành 10.000 tờ rơi, 30 băng rôn tuyên truyền. Tổ chức thăm hỏi, động viên, tặng quà đối với 05 đối tượng bị tai nạn lao động. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan giải quyết 03 vụ([7]) ngừng việc tập thể. Tổ chức 07 lớp tập huấn tuyên truyền về các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động và phổ biến kiến thức về pháp luật lao động cho gần 450 người. Từ đầu năm tới nay, toàn tỉnh chỉ để xảy ra 06 vụ tai nạn lao động xảy ra tại nơi sản xuất làm chết 06 người (giảm 06 vụ tai nạn và giảm 06 người chết so với năm 2022), vượt 45% mục tiêu kế hoạch năm mà Bộ LĐTBXH đã đề ra (theo chỉ tiêu Bộ LĐTBXH giao: mỗi năm giảm 5% tần suất tai nạn lao động chết người).

Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH; Sở đã tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 30/5/2023 về việc thực hiện chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN năm 2023 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Tính đến hết tháng 11/2023, tổng số lao động tham gia BHXH là 485.412 người, đạt 91,6% kế hoạch năm; trong đó: số tham gia BHXH bắt buộc là 405.171 người, đạt 93,5% kế hoạch năm; số tham gia BHXH tự nguyện là 80.241 người, đạt 83,2% kế hoạch năm; tổng số lao động tham gia BHTN là 379.662 người, đạt 93% kế hoạch năm.

Tổng số doanh nghiệp nợ BHXH, BHYT, BHTN từ 03 tháng trở lên là 2.805/9.015 (chiếm 31,1%) số doanh nghiệp đang tham gia BHXH, BHYT, BHTN, với số tiền chậm đóng là 478,918 tỷ đồng, trong đó có 589 doanh nghiệp nợ khó thu (mất tích, phá sản, giải thể, dừng hoạt động v.v...) đã dừng tính lãi với số tiền chậm đóng là 130,29 tỷ đồng. Qua công tác thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHYT, BHTN, một số doanh nghiệp đã chủ động nộp số tiền nợ BHXH, với tổng số tiền nộp gần 03 tỉ đồng.

2.2. Về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp (GDNN)

Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở GDNN tổ chức thông tin, tuyên truyền, tư vấn tuyển sinh đào tạo nghề; tích cực đổi mới phương thức quản lý, nâng cao chất lượng dạy và học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tạo sự đột phá về chất lượng hoạt động GDNN. Tích cực tham mưu rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh theo hướng mở, linh hoạt, hình thành mạng lưới có đủ năng lực đào tạo nhân lực các cấp trình độ trong GDNN. Đến nay, toàn tỉnh có 66 cơ sở GDNN đang tuyển sinh và đào tạo 35 mã ngành, nghề cao đẳng; 49 mã ngành, nghề trung cấp và 16 ngành, nghề trọng điểm; trong năm đã tuyển sinh và đào tạo nghề cho 83.080 người([8]), đạt 100% kế hoạch năm và tăng 18,5% so với năm 2022; góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 73%, trong đó: có bằng cấp, chứng chỉ đạt 29%.

Các cơ sở GDNN ngày càng được tăng cường để đáp ứng yêu cầu đào tạo. Tổng diện tích đất được giao sử dụng của các trường cao đẳng, trung cấp và trung tâm GDNN là 1.505.923m2; diện tích phòng học lý thuyết là 72.842m2; phòng/xưởng thực hành là 191.452m2, cơ bản đáp ứng yêu cầu đào tạo theo quy định của Chính phủ.

Sở đã chỉ đạo tổ chức 22 hội nghị, hội thảo, lớp tập huấn và ngày hội tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp với sự tham gia của gần 6.000 lượt cán bộ, nhà giáo và học sinh, sinh viên tại các cơ sở GDNN. Rà soát danh mục thiết bị đào tạo đề nghị mua sắm của 06 trường cao đẳng, trung cấp([9]) công lập trên địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở GDNN thực hiện các tiểu dự án thành phần thuộc các Chương trình MTQG. Thực hiện kiểm tra tại 05 cơ sở GDNN([10]) trên địa bàn tỉnh có hoạt động GDNN thuộc lĩnh vực sức khỏe, y dược theo chỉ đạo của Bộ LĐTBXH; đồng thời, kiểm tra một số cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh về việc đưa học sinh, sinh viên đi thực hành, thực tập theo quy định.

2.3. Về lĩnh vực người có công

Chỉ đạo các địa phương phối hợp với cơ quan bưu điện cùng cấp triển khai thực hiện công tác chi trả trợ cấp kịp thời, đúng quy định đối với trên 807.600 lượt đối tượng chính sách người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng với tổng kinh phí thực hiện hơn 1.582,2 tỷ đồng. Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức tiếp nhận và an táng 16 hài cốt Quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam hy sinh tại nước CHDCND Lào về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Quốc tế Đồng Tâm, huyện Bá Thước. Tiếp tục quan tâm xử lý, giải quyết kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng và thân nhân theo đúng quy định; đã ban hành trên 11.000 quyết định giải quyết chế độ chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.

Đẩy mạnh các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động thăm hỏi, tặng quà người có công với cách mạng và gia đình trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023. Tổ chức thăm hỏi, tặng quà của Chủ tịch nước và quà của tỉnh đối với 190.538 lượt người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng, tổng kinh phí thực hiện trên 57,686 tỷ đồng, trong đó có 95.407 người được nhận quà của tỉnh với tổng kinh phí thực hiện là trên 28,622 tỷ đồng. Ngoài ra, đã huy động các nguồn lực từ ngân sách địa phương (ngân sách huyện, xã) và hỗ trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hảo tâm để trao tặng 52.720 suất quà, trị giá gần 15 tỷ đồng để trao tặng cho người có công với cách mạng. Ngoài ra, để chuẩn bị cho công tác đón Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, Sở đã chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ Việt Nam tỉnh Thanh Hóa xây dựng kế hoạch thăm, tặng quà đối với 94.206 người có công với cách mạng và thân nhân với mức quà tặng là 300.000 đồng/người, tổng kinh phí thực hiện trên 28,2 tỷ đồng.

Đến nay, toàn tỉnh có trên 99,5% hộ gia đình người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú; 100% các Mẹ Việt Nam anh hùng đã được các cơ quan, ban, ngành, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh nhận phụng dưỡng, chăm sóc suốt đời. Các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và bố trí nhân sự để đáp ứng yêu cầu chăm sóc, điều dưỡng người có công, nhất là thương binh nặng.

2.4. Về lĩnh vực giảm nghèo và bảo trợ xã hội

a) Công tác giảm nghèo nhanh và bền vững

Tham mưu cho HĐND, UBND tỉnh ban hành các Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch, văn bản chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững. Tổ chức 12 lớp tập huấn, hội nghị truyền thông, nâng cao năng lực thực hiện công tác giảm nghèo cho trên 1.200 đại biểu; phối hợp với Trung tâm truyền hình thông tấn làm phóng sự tuyên truyền về công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh. In, cấp phát 6.900 cuốn sổ tay hướng dẫn thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và quy trình rà soát hộ nghèo cho các địa phương. Chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững tại 06 huyện nghèo. Theo số liệu tổng hợp từ các huyện, thị xã, thành phố, hộ nghèo toàn tỉnh đến cuối năm 2023 là 35.320 hộ, đạt tỷ lệ 3,52%, giảm 14.573 hộ so với cuối năm 2022, tương ứng giảm 1,47%; như vậy, tỷ lệ hộ nghèo bình quân giai đoạn 2022 - 2023 đạt 1,63%, vượt chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh Thanh Hóa đề ra.

b) Công tác bảo trợ xã hội

Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố tổ chức chi trả trợ cấp xã hội hằng tháng kịp thời, đúng quy định đối với trên 193.000 đối tượng và hộ gia đình chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội với kinh phí thực hiện hằng tháng hơn 100 tỷ đồng. Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố tổ chức chúc thọ, mừng thọ đối với 67.054 người cao tuổi với tổng kinh phí thực hiện trên 29 tỷ đồng.

Tham mưu, trình UBND tỉnh bố trí 6,6 tỷ đồng từ nguồn ngân sách tỉnh để hỗ trợ 470,31 tấn gạo trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão và kỳ giáp hạt năm 2023 cho 3.704 lượt hộ với 22.017 lượt nhân khẩu([11]). Các cấp, các ngành, các địa phương đã huy động từ nguồn xã hội hóa để tổ chức các hoạt động thăm, tặng 580.148 suất quà trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão cho các đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo, cận nghèo, các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với tổng kinh phí thực hiện 381,85 tỷ đồng, tăng 133.364 suất quà, tương đương tăng 116,29 tỷ đồng so với Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022. Tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ Việt Nam tỉnh Thanh Hóa ban hành kế hoạch thăm, tặng quà cho 69.050 người cao tuổi thuộc diện chúc thọ, mừng thọ với tổng kinh phí khoảng 30,5 tỷ đồng trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024.

Tổ chức 53 lớp tập huấn, truyền thông, hội thảo tại cộng đồng với sự tham gia của hơn 3.800 lượt người. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chính sách trợ giúp xã hội tại 03 huyện và 01 đơn vị. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện tốt công tác quản lý, nuôi dưỡng, chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội; đã thẩm định hồ sơ, chỉ đạo các cơ sở trợ giúp xã hội tiếp nhận 44 đối tượng([12]) đủ điều kiện vào nuôi dưỡng tập trung, tăng 29,4% so với năm 2022.

2.5. Về lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới

a) Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em

Trên địa bàn tỉnh hiện có 960.281 trẻ em dưới 16 tuổi (chiếm 25,4% dân số toàn tỉnh), trong đó có 15.069 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (HCĐB), chiếm tỷ lệ 1,57%129.195 trẻ em có nguy cơ rơi vào HCĐB, chiếm tỷ lệ 13,4%. Tỷ lệ trẻ em có HCĐB được trợ giúp đạt 93,74% (tăng 0,74% so với năm 2022); 100% số vụ xâm hại trẻ em đều được phối hợp, can thiệp, trợ giúp và xử lý kịp thời; 100% gia đình có trẻ em bị tử vong do tai nạn, thương tích được hỗ trợ mai táng, thăm hỏi, động viên.

Tổ chức 54 lớp tập huấn nâng cao năng lực về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho 3.540 lượt người. Hỗ trợ tổ chức 05 lớp dạy bơi an toàn cho 100 trẻ em tại 05 huyện, thành phố; lắp đặt 60 biển cảnh báo, biển cấm ở các khu vực có nguy cơ cao xảy ra tai nạn đuối nước trẻ em tại 03 huyện. Nhân dịp Tháng hành động vì trẻ em năm 2023, đã xây dựng phóng sự về chủ đề, thông điệp của Tháng hành động phát sóng trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; in, treo 80 băng rôn, 60.000 tờ rơi, 06 panô tuyên truyền, 3.000 cuốn tài liệu hướng dẫn kỹ năng chăm sóc trẻ em; phối hợp với 03 nhà mạng gửi tin nhắn SMS([13]) tới hơn 03 triệu thuê bao sử dụng điện thoại di động trên phạm vi toàn tỉnh.

Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em tại 01 huyện và 03 xã, thị trấn. Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố duy trì và triển khai thực hiện 04 mô hình([14]) bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh.

b) Công tác bình đẳng giới

Các mô hình thí điểm cung cấp dịch vụ hỗ trợ bình đẳng giới tại cộng đồng tiếp tục phát huy tác dụng. Công tác truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng, xã hội về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ được tích cực thực hiện. Đã tổ chức 35 lớp tập huấn trang bị kiến thức, kỹ năng về bình đẳng giới cho trên 2.800 lượt người. Lắp đặt 06 panô, treo 100 băng rôn, in ấn và phát hành 20.000 tờ rơi tuyên truyền về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Đến nay, toàn tỉnh có 488.215 nữ lao động làm công hưởng lương đạt tỷ lệ 48,94%, vượt 3,94% so với kế hoạch năm đã đề ra.

2.6. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội

Công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về phòng, chống tệ nạn xã hội được quan tâm chỉ đạo thực hiện với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng nhóm đối tượng. Đã tổ chức và phối hợp tổ chức 30 lớp tập huấn nâng cao năng lực về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội cho gần 1.800 lượt người tại các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức và phối hợp tổ chức 20 Hội thi tìm hiểu kiến thức pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội với sự tham gia của trên 21.200 lượt học sinh, sinh viên, giáo viên, giảng viên; thực hiện in, treo 90 băng rôn, 115 panô, cấp phát 30.000 tờ rơi tuyên truyền.

Các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh đã tiếp nhận, chữa trị cai nghiện mới cho 1.366 người, vượt 42,2% kế hoạch năm và giảm 5,9% so với năm 2022; tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho 367 đối tượng hết thời hạn cai nghiện trở về cộng đồng. Đến thời điểm hiện tại, các cơ sở đang quản lý 1.021 đối tượng (gồm: 993 đối tượng cai nghiện bắt buộc và 28 đối tượng cai nghiện tự nguyện). Cơ sở điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại Trung tâm Cung cấp dịch vụ công tác xã hội và Cơ sở cai nghiện ma tuý số 1 đang tổ chức điều trị được cho 104 bệnh nhân.

Triển khai các hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm; kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; tổ chức kiểm tra tại 21 cơ sở kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Qua kiểm tra, đã phát hiện 02 cơ sở vi phạm về công tác an ninh trật tự, tiến hành lập biên bản để xử lý vi phạm hành chính, nộp vào kho bạc nhà nước 45 triệu đồng. Ngoài ra, tham gia Đoàn kiểm tra giám sát về Luật phòng, chống mua bán người tại 02 huyện; đến nay, trên địa bàn tỉnh không có nạn nhân bị mua bán.

2.7. Thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ của ngành

Hoạt động tiếp công dân đã được Sở LĐTBXH quan tâm chỉ đạo thực hiện và đạt kết quả tích cực. Đã đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ hoạt động tiếp công dân; xây dựng và ban hành đầy đủ các nội quy, quy chế tiếp công dân. Lãnh đạo Sở và cán bộ tiếp công dân đã tiếp 2.189 lượt công dân tại Bộ phận Tiếp công dân của Sở, tăng gấp 2,03 lần so với năm 2022. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý và giải quyết kịp thời 330 đơn, thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân, không có đơn thư tồn đọng, không có vụ việc khiếu kiện vượt cấp kéo dài.

Quan tâm chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra chính sách về các lĩnh vực người có công, bảo trợ xã hội, tiền lương, GDNN, ATVSLĐ, BHXH.v.v... Đến nay, đã tổ chức thanh tra, kiểm tra tại 42 doanh nghiệp, đơn vị, địa phương; tiến hành điều tra 22 vụ tai nạn lao động([15]) xảy ra năm 2022 và năm 2023; tham gia Đoàn Thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHYT, BHTN của BHXH tỉnh tại 10 doanh nghiệp. Qua đó, đã tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với 10 doanh nghiệp, đơn vị và 13 người lao động với tổng số tiền xử phạt 231,5 triệu đồng; tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh xử phạt vi phạm hành chính 01 doanh nghiệp chậm đóng BHXH với số tiền 150 triệu đồng. Ngoài ra, thực hiện kiến nghị tại Kết luận Thanh tra số 96/KL-TTr ngày 06/5/2022 của Thanh tra Bộ LĐTBXH, Sở đã ban hành nhiều văn bản đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố thu hồi số tiền hưởng sai chính sách ưu đãi người có công nộp ngân sách Nhà nước, đến thời điểm báo cáo tổng số tiền thu hồi được là trên 927,6 triệu đồng.

2.8. Công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin

Sở đã kịp thời cập nhật các quy định mới của pháp luật, các Quyết định công bố thủ tục hành chính (TTHC) của Bộ LĐTBXH mới ban hành để trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố danh mục TTHC kịp thời theo quy định. Trong năm, đã tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành 07 Quyết định([16]) công bố 04 TTHC mới ban hành, 14 TTHC được sửa đổi, bổ sung và 13 TTHC bị bãi bỏ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. Đến nay, 100% hồ sơ giải quyết TTHC của Sở LĐTBXH đã được công khai tiến độ, kết quả giải quyết trên Trang thông tin điện tử của Sở; 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở LĐTBXH được niêm yết công khai rõ ràng, đúng quy định tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả của các đơn vị trực thuộc Sở, trên Trang thông tin điện tử và trên hệ thống một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công của tỉnh, Cổng dịch vụ công Quốc gia. Từ đầu năm tới nay, đã thực hiện tiếp nhận 237.475 hồ sơ yêu cầu giải quyết TTHC, trong đó đã giải quyết đúng và trước hạn đối với 234.941 hồ sơ, đạt tỷ lệ 98,9%.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc rà soát các quy định về thành phần hồ sơ, thời gian thực hiện, yêu cầu, điều kiện thực hiện, các mẫu đơn, tờ khai v.v... đối với các TTHC về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở LĐTBXH, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh. Đã tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh mục 02 TTHC lĩnh vực người có công thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở LĐTBXH đưa vào thực hiện thí điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính([17]) trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, gồm: (i) TTHC cấp trích lục hoặc sao hồ sơ người có công với cách mạng (1.010828.000.00.00.H56); (ii) TTHC di chuyển hồ sơ khi người hưởng trợ cấp ưu đãi thay đổi nơi thường trú (1.010827.000.00.00.H56).

Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng các phần mềm chuyên ngành để nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết công việc và cung cấp dịch vụ công theo chức năng quản lý của ngành như: Phần mềm số hóa kho hồ sơ người có công với cách mạng, Phần mềm quản lý dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có đối tượng bảo trợ xã hội, Phần mềm kế toán, quản lý tài sản, Phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức v.v... Bên cạnh đó, Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 tiếp tục được duy trì hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng tham mưu, giải quyết công việc tại Cơ quan Sở. Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, TTHC của tổ chức, cá nhân theo mô hình “Một cửa”, “Một cửa điện tử” được chú trọng thực hiện, đảm bảo nguyên tắc “Một đầu mối - Một việc thông suốt”. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số triển khai thực hiện chuyển đổi số trong chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt cho đối tượng người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; hướng dẫn các địa phương, các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt cho đối tượng người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

* Chỉ tiêu nhăm 2024:

(i) Phấn đấu tạo việc làm mới cho 58.000 lao động, trong đó: đưa đi làm việc ở nước ngoài là 6.000 người; giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống còn 2,65% và tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn xuống còn 5,65%; chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó: lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp xuống còn 30,5%; lĩnh vực công nghiệp - xây dựng đạt 42,2% và lĩnh vực dịch vụ đạt 27,3%.

(ii) Tổ chức tuyển sinh đào tạo nghề cho 83.380 lao động, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 74%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 29,5%.

(iii) Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh năm 2024 (theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025) từ 1,5% trở lên.

(iv) Phấn đấu đạt tỷ lệ 99,7% trở lên hộ gia đình chính sách người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của người dân nơi cư trú.

(v) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời và trên 94% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu.

(vi) Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 1,3%; tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp đạt trên 95,5%.

(vii) Tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương đạt trên 48%.

* Nhiệm vụ và giải pháp năm 2024:

 

1. Thực hiện kịp thời các giải pháp, chính sách về lao động - việc làm, hỗ trợ phát triển thị trường lao động

Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ việc làm; chỉ đạo tổ chức tốt các phiên giao dịch việc làm. Tiếp tục cập nhật dữ liệu, hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động và hỗ trợ người lao động tìm kiếm việc làm phù hợp. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài; phối hợp với các cơ quan chức năng hỗ trợ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong thực thi chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề thích ứng với điều kiện sản xuất mới

Tiếp tục tham mưu rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối, tăng quy mô tuyển sinh và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động. Thực hiện tốt việc quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu học sinh, sinh viên ở cả đầu vào và đầu ra để xây dựng dữ liệu cung lao động qua đào tạo của từng ngành nghề, phục vụ việc dự báo nguồn cung trên thị trường lao động. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động giáo dục nghề nghiệp, triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động gắn kết hoạt động giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp.

3. Quan tâm chăm lo, thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng

Tiếp nhận, giải quyết kịp thời hồ sơ đề nghị hưởng chế độ, chính sách ưu đãi người có công theo quy định; quan tâm tu bổ, tôn tạo mộ, nghĩa trang liệt sĩ, các công trình ghi công; đẩy mạnh công tác tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, kiên quyết xử lý nghiêm những vụ việc tiêu cực, sai phạm trong quá trình thực hiện chính sách; động viên, biểu dương khen thưởng kịp thời các gương người có công có nhiều cống hiến, nỗ lực vươn lên khắc phục khó khăn, tiếp tục đóng góp công sức, trí tuệ vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

4. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách trợ giúp xã hội và thực hiện hiệu quả công tác giảm nghèo

Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm khơi dậy ý chí nỗ lực vươn lên và xóa bỏ tư tưởng trông chờ ỷ lại của hộ nghèo, hộ cận nghèo. Triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ các nội dung của dự án, tiểu dự án thành phần thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững hằng năm. Chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội. Thường xuyên kiểm tra tình hình đời sống nhân dân nhất là thời kỳ thiên tai, dịch bệnh, dịp Tết Nguyên đán, thời kỳ giáp hạt để có kế hoạch hỗ trợ và thăm hỏi kịp thời đảm bảo đời sống nhân dân.

5. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh để trẻ em được phát triển toàn diện

Tăng cường truyền thông vận động, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và chuyển đổi hành vi của người dân về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; can thiệp, trợ giúp kịp thời những trường hợp trẻ em bị xâm hại; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật đối với trẻ em.

6. Thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; tiếp tục phát triển các dịch vụ hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới

Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động triển khai Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh trong đó chú trọng các nội dung còn tồn tại bất bình đẳng giới; Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tại các cơ quan, tổ chức và chính quyền cơ sở.

7. Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện; phòng, chống mại dâm và hỗ trợ kịp thời nạn nhân bị mua bán

Phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai thực hiện các giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dự phòng và điều trị nghiện ma túy nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy, kiềm chế sự gia tăng số người nghiện mới. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phòng ngừa tệ nạn mại dâm; hỗ trợ giảm tác hại, hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm; nạn nhân bị mua bán trở về hòa nhập cộng đồng; triển khai, nhân rộng các mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ tư vấn, giáo dục kỹ năng sống, trợ giúp xã hội cho người bán dâm hoàn lương; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về tái hòa nhập cộng đồng.

8. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, tăng cường thanh tra, kiểm tra gắn với công tác xử lý, khắc phục sau thanh tra, kiểm tra; cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin

Tăng cường kỷ cương hành chính, kỷ luật lao động; thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định, quy trình về chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả thực thi công vụ, nhiệm vụ của cán bộ công chức, viên chức, người lao động trong toàn ngành. Thường xuyên rà soát để tham mưu đơn giản hoá thủ tục hành chính và cắt giảm các điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội nhằm tạo thuận lợi và tiết kiệm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, người dân, góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh; chú trọng thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, giáo dục nghề nghiệp, an toàn, vệ sinh lao động; việc thực hiện chính sách đối với người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học. Triển khai hiệu quả quy định của pháp luật phòng, chống tham nhũng, tiêu cực./.

 


([1]) Quyết định số 305/QĐ-SLĐTBXH ngày 27/01/2023 của Sở LĐTBXH về việc ban hành Chương trình công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2023.

([2]) Quyết định số 1258/QĐ-UBND ngày 17/4/2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án Mô hình Công tác xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

([3]) Gồm: (i) Nghị quyết số 08/2023/NQ-HĐND ngày 12/8/2023 của HĐND tỉnh quy định một số nội dung, mức hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy và người làm công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; (ii) Nghị quyết số 11/2023/NQ-HĐND ngày 29/9/2023 của HĐND tỉnh sửa đổi một số nội dung tại Điều 5 của Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Nghị quyết số 257/2022/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 của HĐND tỉnh

([4]) Đã tham mưu trình UBND tỉnh ban hành Công văn số 880/UBND-VX ngày 19/01/2023 về việc hỗ trợ người lao động mất việc làm, ổn định, phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, bền vững và chăm lo đời sống người lao động; ban hành Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 16/3/2023 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

([5]) Tập trung vào các thị trường trọng điểm như: Nhật Bản (6.120 lao động); Đài Loan (4.895 lao động); Hàn Quốc (2.700 lao động), số còn lại đi các thị trường khác...

([6]) Gồm: 44 phiên giao dịch định kỳ tại Trung tâm Dịch vụ việc làm; 10 Phiên Giao dịch việc làm lưu động.

([7]) Cụ thể: có 01 doanh nghiệp trên địa bàn huyện Thọ Xuân là Công ty TNHH Công nghệ thể thao Victory (doanh nghiệp FDI; ngành nghề: giày da; có 945 lao động); 01 doanh nghiệp trên địa bàn huyện Hoằng Hóa là Công ty TNHH TCE Jeans (doanh nghiệp FDI; ngành nghề: may công nghiệp; có 2.000 lao động); 01 doanh nghiệp tại khu công nghiệp Tây Bắc Ga là Công ty TNHH South Asia Garments Limited (doanh nghiệp FDI; ngành nghề: dệt len; có 1.300 lao động).

([8]) Trong đó: Tuyển sinh đào tạo tại các cơ sở đào tạo nghề nghiệp là 48.200 người (cao đẳng 3.600, trung cấp 9.200, sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng 35.400); kèm cặp truyền nghề tại các doanh nghiệp, làng nghề là 34.880 người.

([9]) Gồm: Trường CĐ Công nghiệp Thanh Hóa; Trường CĐN Nghi Sơn; Trường CĐ Y Tế Thanh Hóa; Trường TCN Nga Sơn; Trường TCN Miền núi Thanh Hóa; Trường TCN Thanh, Thiếu niên khuyết tật, đặc biệt khó khăn.

([10]) Gồm: Trường Cao đẳng Bách Khoa; Trường Trung cấp công nghệ và Y dược Miền Trung; Trường Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc Phòng (cơ sở đào tạo Thanh Hóa); Trường Cao đẳng Y dược Hợp Lực; Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa.

 

([11]) Tại các huyện: Thường Xuân, Quan Hóa, Mường Lát và Hội Người mù tỉnh.

([12]) Gồm: Trung tâm BTXH số 2: 12 đối tượng; Trung tâm Bảo trợ xã hội: 27 đối tượng; Trung tâm Chăm sóc, phục hồi chức năng cho NTT, RNTT khu vực Miền núi Thanh Hóa: 04 đối tượng, Làng trẻ em SOS: 01 đối tượng.

([13]) Nội dung thông điệp truyền tải: “Hưởng ứng Tháng hành động vì trẻ em: Phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em là bảo đảm quyền được sống của trẻ em. Hãy cho trẻ em học bơi, học kỹ năng an toàn trong môi trường nước để phòng tránh đuối nước”.

([14]) Cụ thể: 02 mô hình “Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em” tại huyện Vĩnh Lộc; 02 mô hình “Tư vấn, hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc về phát triển toàn diện trẻ em đến đủ 08 tuổi các kiến thức, kỹ năng chăm sóc trẻ em tại gia đình, cộng đồng” và mô hình “Kết nối dịch vụ và hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục toàn diện” tại huyện Yên Định.

([15])  Gồm: 18 vụ tai nạn xảy ra trong năm 2022 (11 vụ TNGT, 07 vụ tai nạn tại nơi sản xuất); 04 vụ xảy ra trong năm 2023 (02 vụ tai nạn giao thông, 02 vụ tai nạn tại nơi sản xuất).

([16]) Gồm: (1) Quyết định số 543/QĐ-UBND ngày 17/02/2023 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; bị bãi bỏ trong lĩnh vực việc làm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở LĐTBXH/Ban Quản lý khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa; (2) Quyết định số 985/QĐ-UBND ngày 27/3/2023 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Bảo trợ xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp xã, tỉnh Thanh Hóa; (3) Quyết định số 1244/QĐ-UBND ngày 17/4/2023 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, bị bãi bỏ trong lĩnh vực Bảo trợ xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp xã, tỉnh Thanh Hóa; (4) Quyết định số 1652/QĐ-UBND ngày 17/5/2023 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở LĐTBXH tỉnh Thanh Hóa về việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19; (5) Quyết định số 1730/QĐ-UBND ngày 22/5/2023 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực người có công thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở LĐTBXH và UBND cấp xã tỉnh Thanh Hóa; (6) Quyết định số 3956/QĐ-UBND ngày 26/10/2023 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thanh Hóa; (7) Quyết định số 4133/QĐ-UBND ngày 06/11/2023 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực việc làm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội/Ban Quản lý khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa.

([17]) Tại Quyết định số 3205/QĐ-UBND ngày 11/9/2023 về việc phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính thực hiện thí điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.